Dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cungBệnh Thường Gặp Kiến Thức Cơ Bản Sản phụ khoa Ung thư Y Học Cơ Sở 

BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG – SẢN PHỤ KHOA

Bệnh ung thư cổ tử cung rất hay gặp ở nữ giới. Virus HPV là nguyên nhân chính gây ra bệnh ung thư này. Dấu hiệu của ung thư cổ tử cung là chảy máu bất thường, chảy dịch âm đạo bất thường, đau vùng khung chậu, hoặc thắt lưng,…

  1. Tổng quan về bệnh ung thư cổ tử cung

1.1. Khái niệm bệnh ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là sự biến đổi ác tính của biểu mô vảy hoặc biểu mô trụ ở cổ tử cung. Trên 80% ung thư cổ tử cung xuất phát từ biểu mô vảy.

1.2. Thực trạng bệnh ung thư cổ tử cung

– Ung thư cổ tử cung rất hay gặp, và chiếm hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Bệnh thường gặp ở độ tuổi 36 – 50, ở những phụ nữ có quan hệ tình dục sớm, nhiều bạn tình. Và gặp ở phụ nữ sinh đẻ nhều lần, sinh đẻ sớm (dưới 20 tuổi).

– HPV (Human papiloma Virus): Là loại virus gây bệnh ở các cơ quan sinh dục nam, nữ, đường hô hấp, vùng đầu mặt cổ… Những nghiên cứu trên thế giới đã phát hiện ra khoảng hơn 100 tuýp HPV, trong đó có các typ gây nguy cơ cao (sinh u) như typ 16, 18,31, 33,… Trong đó, đa số các ca bệnh ung thư cổ tử cung đều có dấu hiệu nhiễm HPV (typ 16 hoặc/ và typ 18).

– Hiện nay, các phương pháp công nghệ thông thường nhưng rất phổ biến như tế bào bệnh học, soi cổ tử cung, sinh thiết, cùng với ý thức phát hiện sớm của bệnh nhân, bệnh ung thư cổ tử cung đã được chẩn đoán sớm hơn và điều trị hiệu quả.

  1. Biểu hiện của bệnh ung thư cổ tử cung (GP bệnh – lâm sàng)

– Triệu chứng lâm sàng có thể gặp ở người mắc bệnh ung thư cổ tử cung:

+ Chảy máu bất thường (sau giao hợp, giữa các kỳ hành kinh, chảy máu hành kinh nặng hơn và kéo dài hơn, hoặc chảy máu sau mãn kinh…).

Dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung
Dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung

+ Chảy dịch âm đạo bất thường (Có thể có mùi khó chịu).

+ Đau vùng khung chậu hoặc thắt lưng.

+ Đau khi đi tiểu tiện.

+ Có máu trong phân hoặc nước tiểu

– Tiến triển bệnh:

Bệnh ung thư cổ tử cung thường lan rộng trực tiếp vào âm đạo, di căn hạch sớm. Có thể di căn xa theo đường máu đến phổi, não, gan, tụy,…

– Tiên lượng bệnh ung thư cổ tử cung: Tỷ lệ sống trên 5 năm sau điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh.

+ Giai đoạn 0: Khoảng 100%

+ Giai đoạn I: Khoảng 80 – 95%.

+ Giai đoạn II: Khoảng 50 – 60%.

+ Giai đoạn III: Khoảng 13 – 30%.

+ Giai đoạn IV: Khoảng 5 – 10%.

  1. Phân loại bệnh ung thư cổ tử cung

– Theo mô học: Một số ung thư cổ tử cung thường gặp (Theo WHO năm 2003).

+ Ung thư biểu mô tại chỗ

+ Ung thư biểu mô vảy xâm nhập: Gồm ung thư biểu mô vảy không sừng hóa và ung thư biểu mô vảy sừng hóa (có hoặc không có cầu sừng).

+ Ung thư biểu mô tuyến xâm nhập.

– Theo độ biệt hóa:

+ Nhóm I: độ biệt hóa cao (0 – 25% tế bào non).

+ Nhóm II, III: Biệt hóa trung gian (25 – 75% tế bào non).

+ Nhóm IV: Không biệt hóa: (75 – 100% tế bào non).

– Theo giai đoạn lâm sàng của bệnh ung thư cổ tử cung:

+ Giai đoạn 0: Ung thư tại chỗ.

ung thư cổ tử cung
ung thư cổ tử cung

+ Giai đoạn I: Ung thư khu trú ở cổ tử cung.

+ Giai đoạn II: Ung thư lan xuống âm đạo nhưng không tới 1/3 dưới âm đạo. Ung thư lan ra ngoài tử cung nhưng chưa lan đến thành chậu.

+ Giai đoạn III: Ung thư xâm nhập thành chậu, 1/3 dưới âm đạo.

+ Giai đoạn IV: Ung thư xâm nhập hoặc bàng quang, hoặc trực tràng, hoặc cả hai, và lan xa.

 

  1. Một số loại bệnh ung thư cổ tử cung thường gặp

4.1. Ung thư biểu mô tại chỗ trong ung thư cổ tử cung

Loại ung thư biểu mô tại chỗ này tiến triển rất chậm (từ 5 -20 năm) và có thể phản hồi.

* Ung thư biểu mô vảy tại chỗ

– Khái niệm: Ung thư biểu mô vảy tại chỗ là loại ung thư cổ tử cung, trong đó toàn bộ chiều dày biểu mô vảy bị thay thế bởi các tế bào ung thư, mất phân lớp hoàn toàn nhưng chưa xâm nhập qua màng đáy.

– Đại thể ung thu biểu mô vảy tại chỗ:

Ung thư biểu mô vảy tại chỗ không có biểu hiện đặc biệt về đại thể nhưng khi soi cổ tử cung thì có thể thấy nhiều loại tổn thương xen kẽ nhau như: vết trắng sùi, vùng đỏ không điển hình, vùng mất glycogen, vùng dị sản. Vị trí tổn thương thường ở vùng nối tiếp giữa biểu mô vảy và biểu mô trụ.

– Vi thể ung thư biểu mô vảy tại chỗ:

+ Cấu trúc: Loạn sản, mất biệt hóa các lớp tế bào và nhiều vùng của biểu mô mất chất collagen.

ung thư cổ tử cung
Vi thể bệnh Ung thư cổ tử cung

+ Tế bào: Bào tương bắt màu kiềm tính mạnh, màng tế bào dày, không rõ cầu nối gian bào. Nhân tăng sắc, to nhỏ không đều, hạt nhân to rõ, có nhiều nhân chia.

+ Lớp đệm: Xâm nhập rất nhiều Lympho bào và tương bào.

* Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ trong ung thư cổ tử cung

– Khái niệm: Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ là sự thay thế biểu mô tuyến lành tính bởi các tế bào ác tính về mặt bào học.

– Đại thể ung thư biểu mô tuyến tại chỗ

Không có biểu hiện đặc biệt về đại thể.

– Vi thể của loại ung thư biểu mô tuyến tại chỗ trong ung thư cổ tử cung

+ Cấu trúc: Mật độ tế bào phủ các tuyến tăng. Sự xếp tầng rõ rệt, mất cực tính và có thể hình thành các cầu nối trong lòng tuyến. Các tuyến ung thư lan tràn theo bề mặt của cổ trong tử cung, không xâm nhập xuống phía dưới các tuyến lành. Không xâm nhập cac mô đệm và không gây xơ hóa đặc trưng như ở ung thư biểu mô tuyến xâm nhập.

+ Tế bào lớn rõ rệt, tăng sắc, chất nhiễm sắc thô, nhiều nhân chia.

4.2. Ung thư biểu mô vảy xâm nhập trong ung thư cổ tử cung

* Định nghĩa: Ung thư biểu mô vảy xâm nhập là sự biến đổi ác tính của biểu mô vảy, gây nên sự đảo lộn hoàn toàn về cấu trúc, tế bào mất cực tính, mất trật tự xếp lớp và rối loạn sinh sản. Mô ung thư phá vỡ màng đáy của biểu mô, chui sâu vào trong lớp đệm và hủy hoại thành phần của mô kế cận.

* Đại thể của ung thư biểu mô vảy xâm nhập:

– Trong giai đoạn đầu: trên cổ tử cung bị rách, xước biểu mô có thể thấy vùng rắn cứng, sùi nhẹ. Xung huyết hoặc vết loét nhỏ, rõ rệt, bề mặt lô nhô, nhiều huyết quản, nền rắn. Đặc biệt mô ung thư thường mủn nát, dễ chảy máu khi đặt mỏ vịt hay thăm khám.

ung thư cổ tử cung
Quá trình mắc bệnh ung thư cổ tử cung
– Trong giai đoạn sau có thể thấy 3 loại hình ảnh:

+ Thể sùi: Vị trí u có thể ở môi trước hoặc môi sau cổ tử cung, lúc đầu u nhỏ, sau lớn dần. Một số trường hợp u phát triển bịt kín lỗ ngoài hoặc đẩy tử cung lệch về một phía.Hình dáng u giống hoa súp lơ, màu xám hồng, mủn nát. Bề mặt có nhiều khe rãnh, dễ chảy máu. Khi u lớn có thể hoại tử, chảy máu tạo thành khối tổ chức sần sùi, nham nhở, mùi hôi thối.

+ Thể loét: Thể này hay gặp hơn. Tổn thương có hình phễu, diện tích rộng, thường ở lỗ ngoài tử cung. Bờ ổ loét nham nhở, đáy chứa nhiều mô mủn nát và dễ chảy máu. Thể này dễ nhầm với các ổ loét trong viêm cổ tử cung.

+ Thể xâm nhập: Các tế bào ung thư xâm nhập xuống sâu dưới niêm mạc và lan vào thành tử cung, làm cổ tử cung biến dạng, chỗ gồ cao, chỗ lõm xuống, chỗ cứng, chỗ mềm, khó di động. Ở giai đoạn muộn hơn của thể này có thể thấy vết loét trên bề mặt niêm mạc. Nhân di căn ở thành trước âm đạo, bàng quang và trực tràng.

* Vi thể của ung thư biểu mô vảy xâm nhập
– Ung thư biểu mô vảy sừng hóa có hoặc không có “cầu sừng”

+ Loại có cầu sừng:

. Cấu trúc u : Gồm các tế bào to xếp cạnh nhau như lát gạch, tạo thành đám lớn hoặc nhỏ, xâm nhập vào lớp đệm phía dưới biểu mô.

. Tế bào u: To nhỏ không đều, kiềm tính, hình đa diện, hoặc gợi lại hình đa diện. Thấy rõ các cầu nối gian bào. Có nhiều tế bào thoái hóa sừng, nhân đông, teo nhỏ, đen thẫm. Bào tương đồng đều, hơi đục. Đặc biệt có những tế bào ung thư thoái hóa sừng dở dang hoặc hoàn toàn xoắn vào nhau tạo thành hình ảnh trông giống như củ hành cắt ngang gọi là “cầu sừng”. Các cầu sừng không có vị trí nhất định. Có thể rải rác ở bề mặt hoặc ở trung tâm của khối ung thư.

+ Mô đệm: Phản ứng giàu tế bào xơ và tế bào viêm như Lympho bào, tương bào và bạch cầu đa nhân.

Ý nghĩa của “cầu sừng”: Khi có cầu sừng, chứng tỏ đây là loại ung thư cổ tử cung có độ biệt hóa cao, tiến triển chậm và tien lượng tốt.

+ Loại không có cầu sừng:

Hình thái giống như loại trên nhưng tế bào ung thư có độ biệt hóa thấp hơn, rất đa hình thái. Có thể có hình đa diện, hình tròn hoặc dài, không đồng đều về kích thước. Bào tương rất rõ, ưa kiềm, có các hạt Keratin trong bào tương. Có thể nhìn thấy các cầu nối gian bào. Nhân lớn, màng nhân dày, chất nhiễm sắc thô, hạt nhân to, rõ. Có nhiều hình ảnh nhân quái, nhân chia điển hình và không điển hình. Các tế bào này gợi lại hình ảnh tế bào vảy của biểu mô lát tầng nhưng không hình thành các cầu sừng.

– Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa

+ Bào tương tế bào ưa kiềm và đặc trưng bởi không có các hạt Keratin trong bào tương. Những tế bào này có nhân trong hoặc bầu dục. Màng nhân dày, chất nhiễm sắc tăng và thô. Hạt to và rõ, có hình ảnh nhân quái dị và tỷ lệ nhân tăng chia nhiều.

+ Đôi khi trong ung thư biểu mô vảy không sừng hóa có thể gặp một số tế bào sừng hóa đơn lẻ, nằm rải rác trong mô u.

Related posts

One Thought to “BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG – SẢN PHỤ KHOA”

  1. […] Phân biệt u xơ tử cung với ung thư thân tử cung: Tất cả những trường hợp ra kinh bất thường ở thời kỳ tiền mãn kinh, mãn […]

Leave a Comment