ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Điều trị loét dạ dày tá tràng trong vài thập kỷ gần đây có nhiều tiến bộ đáng kể. Phương pháp điều trị loét dạ dày tá tràng cổ điển là cắt dạ dày loại trừ ổ loét không còn là chiến lược chính để điều trị căn bệnh này. Ngày nay, coi việc điều trị nội khoa là chính. Nếu không khỏi mới phẫu thuật cắt dạ dày. Do đó, mổ cắt dạ dày để điều trị loét dạ dày tá tràng đã giảm tới 80 – 90% so với trước đây.
Nguyên tắc chung điều trị loét dạ dày tá tràng:
- Điều trị nội khoa trước (dù là ổ loét to, chảy máu,..) một cách tích cực. kiên trì, đúng cách. Nếu không có kết quả mới phải phẫu thuật.
- Nếu phải phẫu thuật, cắt dây thần kinh phế vị trước, cắt dạ dày sau.

Điều trị loét dạ dày tá tràng khi ổ loét đang tiến triển:
– Có thể dùng một trong số các loại thuốc chống bài tiết HCl; thuốc trung hòa acid; thuốc tạo màng bọc. Với liều tấn công. Không nhất thiết phải phối hợp 2-3 loại thuốc, mà có thể dùng 1 loại thuốc riêng rẽ mà vẫn có kết quả.
– Không nhất thiết dùng các thuốc mới, đắt tiền nhất mới có kết quả tốt. Nếu dùng đúng và đầy đủ thì các loại thuốc có tác dụng tương tự nhau.
– Thuốc diệt HP: nếu có HP. Nếu không có HP thì không cần dùng.
– Chế độ ăn uống: Không uống rượu, thuốc lá, cà phê, tránh các chất kích thích, gia vị như hạt tiêu, giấm ớt,…
Điều trị loét dạ dày tá tràng khi ổ loét đã lành sẹo:
Có người cho rằng, không cần điều trị duy trì, khi nào loét tái phát sẽ điều trị lại.
Có người chủ trương phải điều trị duy trì. Thời gian điều trị loét dạ dày tá tràng duy trì tùy từng người, từ 6 tháng đến vài năm. Có thể dùng thuốc ức chế tụ thể H2, ức chế bơm proton nhưng liều lượng và cách dùng giảm 1/3 hoặc ¼ so với liều tấn công.
Điều trị loét dạ dày tá tràng khi ổ loét chảy máu:
Nên dùng các thuốc ức chế thụ thể H2 hoặc ức chế proton loại tiêm trong 2-3 ngày đầu khi máu đang chảy. Khi máu đã cầm thì dùng thuốc uống: Losec tiêm, Zantac tiêm, hoặc nexium tiêm.

Các thuốc dùng điều trị loét dạ dày tá tràng:
Thuốc ức chế bài tiết HCl
– Thuốc chống H2: Thuốc loại này đến nay đã có 5 thế hệ:
+ Cimetidin (Tagamet) 1g/ngày, uống trong 30 ngày, uống nhiều lần trong ngày. Trong đó có 1 lần uống buổi tối trước khi đi ngủ. Thuốc độc tính với gan và thận. Tỷ lệ tái phát sau 1 năm là 90 – 100%.
+ Famotidin (Servipep, Pepdin,..) viên 20mg. 40mg/ngày, 4 tuần. Uống 1 lần vào buổi tối trước khi ngủ. Tỷ lệ tái phát thấp hơn Cimetidin.
– Thuốc ức chế bơm proton: Ức chế hoạt động của men ATPase, cản trở quá trình H+ ra ngoài tế bào tạo HCl.
+Lansoprazol: lanzor, Orgast: viên 20mg
+ Omeprazol: Mopzal, Lomac, Losec, Prilosec,.. viên 20mg
Dùng 20mg/ngày, 4-8 tuần (40mg/ngày, 2-4 tuần). Uống 1 lần vào buổi tối trước khi ngủ.
+ Pantoprazol, Raberprazol: 20mg/ngày, 1-2 tuần.
+ Misoprotol: (Cytotec, Dimixen) 800 micro gam/ngày , 4 tuần
+ Enprostol : 70 micro gam/ ngày. Tác dụng phụ ỉa chảy, chóng mặt, đầy bụng. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần dùng thận trọng khi dùng thuốc này để điều trị loét dạ dày tá tràng.

Thuốc trung hòa acid :
Thuốc trung hòa H+ của HCl, đưa pH dịch vị lên trên 3 làm HCl bị loại bỏ, không còn hoạt động.
Các thuốc thuộc nhóm này đều là muối của Nhôm và Magie – Cacbonat, Photphat, Trisilicat, Hydroxit.
Các biệt dược có nhiều loại: Maalox, Gelox, Polisilane, Gastrogel, Gastropulgite, Posphalugel, Barudon,…
Liều lượng, cách dùng: Tùy theo từng biệt dược. Cần uống nhiều lần trong ngày, uống sau ăn 30ph – 1h để duy trì pH dịch vị luôn trên 3 – 3,5.
Tác dụng phụ: ỉa chảy, sỏi thận, kiềm hóa máu.
Thuốc tạo màng lọc:
Gắn với các Protein hoặc chất nhầy của niêm mạc dạ dày, tạo thành màng che chở niêm mạc dạ dày. Nhất là che chở cho ổ loét. Có rất nhiều loại thuốc:
Koalin, Smecta, Gelpolisilan
Actapulgit, Gastropulgit,
Bismuth: Subditrat bismuth (Trymo)
Trypotasium Dicitrat bismuth
Sucralfat
Liều 480mg/ngày, chia nhiều lần, uống trước ăn
Thuốc diệt HP:
Các loại sau đây có tác dụng tốt: Tetracylin, Amoxicillin, Claritromycin, Metronidazol.