Bệnh mạn tính Bệnh Thường Gặp 

BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI

BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI LÀ GÌ?
Bệnh thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học. Làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn.
◦ Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương.
◦ Biểu hiện cuối cùng: nứt, loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn. Tạo gai xương và hốc xương dưới sụn.

PHÂN LOẠI BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI:

BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT

Thường gặp.
Sau 40 tuổi
Có thể ở một hoặc hai khớp.
Bệnh thoái hóa khớp gối tiến triển chậm.
Yếu tố di truyền, yếu tố nội tiết và chuyển hoá (mãn kinh, đái tháo đường…) có thể gia tăng tình trạng thoái hóa.

Biểu hiện của bệnh thoái hóa khớp
Biểu hiện của bệnh thoái hóa khớp
BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI THỨ CẤP:

◦ Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi.
◦ Nguyên nhân gây bệnh thoái hóa khớp gối:
• Sau các chấn thương khiến trục khớp thay đổi.
• Các bất thường trục khớp gối bẩm sinh: khớp gối quay ra ngoài (genu valgum), khớp gối quay vào trong (genu varum), khớp gối quá duỗi (genu recurvatum)
• Sau các tổn thương viêm khác tại khớp gối;. (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lao khớp, bệnh gút, …).

TRIỆU CHỨNG BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI

◦ Đau kiểu cơ học.
◦ Cứng khớp buổi sáng < 30 phút.
◦ Vận động khớp nghe lục khục.
◦ Biến dạng khớp.
◦ Hiện tượng “kẹt khớp”
◦ Tràn dịch khớp
◦ Có thể gặp sưng nóng đỏ đau tại khớp  viêm hoạt hóa.

TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI

X quang: phân độ Kellgren Lawrence
• Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
• Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
• Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
• Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.

Chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối
Chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối

Siêu âm: đánh giá tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp. Phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.
MRI: phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
Nội soi khớp: quan sát trực tiếp các tổn thương thoái hoá của sụn khớp. Kết hợp sinh thiết màng hoat dịch giúp chẩn đoán.Phân biệt bệnh thoái hóa khớp gối với các bệnh lý khớp khác.

◦ Dịch khớp: tế bào dịch khớp <2000 tế bào/ mm3 (N < 30%)
◦ Tốc độ lắng máu bình thường.
◦ CRP bình thường
◦ CRP và tốc độ máu lắng tăng nếu khớp đang trong tình trạng viêm hoạt hóa.

Related posts

2 Thoughts to “BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI”

  1. […] Thoái hoá khớp do tổn thương mặt sụn khớp. […]

  2. […] biến dạng khớp. 3. Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị bệnh thoái hóa khớp gối. Lưu ý tương tác thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi. 4. Nâng cao […]

Leave a Comment